Để công trình bền vững lâu dài thì nền và móng là yếu tố cực kì quan trọng. Đối với các công trình nhà phố và biệt thự, có rất nhiều phương án thi công móng. Tuy nhiên mỗi kết cấu móng lại phù hợp với một nền đất khác nhau. Vậy có các phương án thi công móng nào trong xây nhà phổ biến hiện nay? Phương án nào tối ưu nhất?
1. CÁC LOẠI MÓNG PHỔ BIẾN TRONG THI CÔNG MÓNG NHÀ
Dựa theo tải trọng, chiều cao của công trình, tính chất nền mà có rất nhiều lựa chọn móng công trình. Các kĩ sư sẽ quyết định, tính toán và sử dụng loại móng phù hợp và an toàn nhất. Các loại móng phổ biến hiện này gồm:
- Móng đơn
- Móng băng
- Móng bè
- Móng cọc
1.1. MÓNG ĐƠN
Là các loại móng đỡ một cột hoặc một cụm cột đứng sát nhau. Móng đơn được ứng dụng dưới chân cột nhà, cột điện, mố trụ cầu…
Móng đơn thường nằm riêng lẻ, trên mặt đất có thể là hình vuông, chữ nhật, tám cạnh, tròn,… Móng đơn có thể là móng cứng, móng mềm hoặc móng kết hợp. Móng đơn là loại kinh tế nhất trong các loại móng.
1.2. MÓNG BĂNG
Là loại móng có dạng một dải dài, có thể độc lập hoặc giao nhau (hình chữ thập). Móng băng được ứng dụng để đỡ tường hoặc hàng cột. Móng băng là loại hay dùng nhất, vì nó lún đều hơn và dễ thi công hơn móng đơn.
Các loại móng băng có thể là móng cứng, móng mềm hoặc móng kết hợp.
1.3. MÓNG BÈ
Là một loại móng được dùng chủ yếu ở nơi có nền đất yếu, sức kháng nén yếu. Móng bè được ứng dụng trải rộng dưới toàn bộ công trình để giảm áp lực của công trình lên nền đất.
1.4. MÓNG CỌC
Là các loại móng gồm có cọc và đài cọc. Móng cọc dùng để truyền tải trọng của công trình xuống lớp đất tốt đến tận sỏi đá. Cọc tre, cọc cừ tràm cũng thường được sử dụng để gia cố nền đất dưới móng công trình. Hiện nay người ta thường sử dụng cọc bê tông cốt thép bằng phương pháp ép cọc xuống nền đất.
2. CÁC PHƯƠNG ÁN THI CÔNG MÓNG NHÀ PHỔ BIẾN HIỆN NAY
2.1. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG MÓNG NÔNG
Móng nông thường được sử dụng cho các nhà có quy mô vừa và nhỏ (thường nhỏ hơn 5 tầng). Loại móng này rất hay được sử dụng vì kinh tế nhất.
- Móng nông phù hợp với các lớp đất sét (sét pha) ở dạng dẻo cứng đến cứng, có bè dày từ 5 – 7m phân bố phía trên cùng. Chiều sâu chôn móng nông phổ biến từ 0.5 – 3m. Nếu có những loại đất này nằm ngay bên dưới lớp đất tốt và nằm trong phạm vi ảnh hưởng của ứng suất gây lún (thông thường từ 5 – 10m dưới đáy móng) thì hạn chế chiều sâu chôn móng để tận dụng bề dày của lớp đất tốt bên trên.
- Trong quá trình tính toán thiết kế móng nông, cần lưu ý rằng, kích thước móng phải phù hợp, thường là 0.8 – 1.4m. Nếu tải trọng công trình truyền xuống nhở hơn khả năng chịu tải của đất nền, chúng ta sẽ chuyển sang kiểm tra độ lún của móng, tức là kiểm tra độ biến dạng của móng. Thông thường, các mẫu nhà này có độ lún giới hạn Sgh ≤ 8 cm. Chỉ cần 1 trong 2 chỉ số chịu tải hoặc biến dạng không thỏa mãn thì bạn phải chuyển sang phương án móng cọc.
2.2. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG MÓNG CỌC ĐÓNG, CỌC ÉP
Móng cọc ép, cọc đóng (cọc ma sát) được sử dụng khi phương án móng nông không đáp ứng được về mặt kỹ thuật, hoặc chi phí xử lý nền trong móng nông quá tốn kém.
- Móng cọc thường được sử dụng khi địa tầng khu vực xây dựng chủ yếu gồm các lớp đất yếu, phân bố ở phía trên, đất tốt lại nằm sâu phía dưới, hoặc lớp đất tốt phía dưới có bề dày không đủ lớn, không ổn định, đất yếu phân bổ phía dưới với độ dày lớn hơn.
- Khu vực đô thị không được sử dụng phương pháp đóng cọc, khu vực chật hẹp cũng không sử dụng phương pháp ép cọc. Phải sử dụng phương pháp neo. Nếu là nhà xây chen thì không thể ép sát vào nhà bên cạnh vì có thể dẫn tới cọc không đạt độ sâu thiết kế do ma sát của các lớp đất phía trên quá lớn, dẫn đền phải khoan mồi…
2.3. PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG MÓNG CỌC KHOAN NHỒI
Đối với nhà phố liền kế, việc áp dụng phương pháp thi công đóng cọc, hay ép cọc có thể gây nhiều ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Một giải pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng này là sử dụng cọc khoan nhồi tiết diện nhỏ.
- Cọc khoan nhồi có sức chịu tải rất lớn. Việc thi công cọc khoan nhồi tạo ra độ chấn dung nhỏ, không đẩy các cọc chắn có xung quanh sang hai bên, không gây ra hiện tường trồi đất. Do đó không gây nứt lún nhà liền kề.
- Ưu điểm áp đảo của cọc khoan nhồi so với cọc ép là có sức chịu tải cao hơn, có thể đặt vào các lớp đất rất cứng, thậm chí là lớp đá, địa tầng thay đổi phức tạp. Hơn nữa lại khó kiểm soát chất chất lượng. Việc thi công cọc khoan nhồi phải được thi công và giám sát bởi kỹ sư có trình độ chuyên môn cao. Sau đó còn cần đến biện pháp thí nghiệm kiểm tra bằng phương pháp siêu âm để xác định chất lượng của cọc.
3. KẾT LUẬN
Việc lựa chọn phương án thi công móng nhà phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện địa chất công trình. Do đó, khảo sát thăm dò địa chất trước khi thi công là một công đoạn rất quan trọng, giúp cho đơn vị thiết kế đưa ra phương án móng tối ưu nhất, đảm bảo về chất lượng công trình, hạn chế tối đa sự cố có thể xảy ra sau này.
Hy vọng sau bài viết bạn sẽ hiểu thêm về các phương án thi công móng nhà phổ biến hiện nay. Bạn nên cân nhắc lựa chọn loại phương án phù hợp với điều kiện công trình của mình.